Ý nghĩa các cung trong lá số Tử Vi
1. Cung Mệnh trong lá số Tử vi
Mệnh trong tu vi là tư tưởng, là chí hướng, tính cách và khả năng của con người; Mệnh
mỗi người có một hướng đi rất rõ ràng, trong vô thức ta vẫn đi rất đúng
hướng. Mệnh là “cái hồn” của ta, cái chí của ta. Có người Mệnh chẳng là
cái gì, nhưng Thân họ sướng vẫn cứ sướng. Cần chi tài năng cứ sinh ra
làm cậu ấm, cô chiêu ưa chi có nấy, không lo phần nhà cửa (cha mẹ chỉ lo
đừng quậy là được).
Để an được cung Mệnh cần biết Tháng sinh và Giờ sinh.
Các cung tiếp theo được an từ vị trí cung Mệnh theo nguyên tắc
như sau: Từ vị trí cung Mệnh theo chiều thuận (thuận kim đồng hồ) an lần
lượt các cung: Phụ Mẫu (Phụ), Phúc Đức (Phúc), Điền Trạch (Điền), Quan
Lộc (Quan), Nô Bộc (Nô), Thiên Di (Di), Tật Ách (Tật hay Ách), Tài Bạch
(Tài), Tử Tức (Tử), Phu Thê (Phối), Huynh Đệ (Bào).
2. Cung Thân trong lá số Tử vi
Thân trong tử vi
là thân thể, thân phận, xác thân, xác thịt là con người thật của ta,
thân đóng tại đâu ta chịu ảnh hưởng tại đó. Cái tốt đẹp tụ tập tại cung
Thân chỉ sướng Tấm Thân thôi. Không đem lại Vinh Quang cho Mệnh. Tạm
thời bạn nên chấp nhận Thân là thể xác còn phần minh chứng ở phần tiếp
theo.
Thân cần nhất là sự khỏe mạnh để chuyên chở cái Mệnh, như câu
người ta nói “Một tinh thần mạnh khỏe trong một thân thể tráng kiện”.
Một tinh thần chọc trời khuấy nước nằm bẹp dí trên giường ai mà sợ,
thương hại thì có. Chỉ cần một thân thể bình thường thôi là quý với một ý
chí hơn người là tốt. Một thân thể hùng vĩ, khôi ngô đầu óc thiếu trình
độ thì làm… vệ sỹ. Dẫu sao cũng sướng kề cận quý nhân. Tệ nữa làm bốc
vác,…
Cung an Thân được an theo Tháng và Giờ sinh
Thân chỉ có thể an vào Mệnh, Phu Quân, Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch, Phu Thê và Phúc Đức.
Có thể nhận biết ví trị cung an Thân qua Giờ sinh như sau:
- Sinh giờ Tý, Ngọ Mệnh và Thân đồng cung;
- Sinh Giờ Sửu, Mùi cung Thân an tại Phúc Đức (Phúc);
- Sinh Giờ Dần, Thân cung Thân an tại Quan Lộc (Quan);
- Sinh Giờ Mão, Dậu cung Thân an tại Thiên Di (Di);
- Sinh Giờ Thìn, Tuất cung Thân an tại Tài Bạch (Tài);
- Sinh Giờ Tị, Hợi cung Thân an tại Phu Thê (Phối).
3. Cung Quan Lộc trong lá số Tử vi
Cung Quan lộc trong lá số Tử vi
là cung thể hiện mối quan hệ giữa ta và công việc, môi trường làm việc,
hoàn cảnh công việc tác động tới ta. Đừng lầm tưởng Quan Lộc chỉ chủ về
công việc ta làm. Muốn xác định được tính chất công việc cần phối hợp
giữa nhiều cung số với nhau đặc biệt là Mệnh Thân Tài Quan Di.
4. Cung Tài Bạch trong lá số Tử vi
Cung Tài bạch
là cung số chủ về Tài sản, có tính chất giống như cung Điền Trạch. Kết
hợp giữa Mệnh và Tài đặc biệt là các cung ở Thế Nhị hợp và Lục Hội để
phản ánh điều kiện của một con người, họ sử dụng đồng tiền ra sao? Từ
đâu mà có hay sử dụng vào mục đích gì. Cung này cần các ngôi sao chủ về
Tài Lộc là tốt.
5. Cung Phụ Mẫu trong lá số tử vi
Cung Phụ mẫu
là cung số thể hiện mối quan hệ giữa Phụ Mẫu và ta, họ giúp ta hay
không giúp ta thậm chí có ảnh hưởng xấu tới ta. Xem thử cung Mệnh và cả
cung an Thân có Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Phụ Mẫu không. Nếu cả 2
cung Thân Mệnh không Nhị Hợp hay Lục Hội ít ở gần cha mẹ. Nếu có hội họp
xấu càng dễ xung khắc, tốt càng rất tốt.
Tất cá cha mẹ ruột, nuôi hay cha mẹ vợ đều phản ánh tất cả trong cung Phụ Mẫu.
Đại Hạn thứ 2 của một số người đi ngang qua cung Phụ Mẫu, chịu
ảnh hưởng rất nhiều của cung này, và từ đó có thể hình thành nghề nghiệp
về sau, do cung này gây áp lực hay hướng dẫn mình đi theo lối ấy.
6. Cung Huynh Đệ trong lá số Tử vi
Cung Huynh đệ
là cung số thể hiện mối quan hệ giữa Huynh Đệ và ta, họ giúp ta hay
không giúp ta thậm chí có ảnh hưởng xấu tới ta. Xem thử cung Mệnh và cả
cung an Thân có Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Huynh Đệ không. Nếu cả 2
cung Thân Mệnh không Nhị Hợp hay Lục Hội cuộc đời không chịu ảnh hưởng
bởi cung số này. Nếu có hội họp xấu càng dễ xung khắc, tốt càng rất tốt.
Tất cá anh chị em ruột, nuôi hay anh chị em vợ đều phản ánh tất cả trong cung Huynh Đệ.
Đại Hạn thứ 2 của một số người đi ngang qua cung Huynh Đệ, chịu
ảnh hưởng rất nhiều của cung này, và từ đó có thể hình thành nghề nghiệp
về sau, do cung này gây áp lực hay hướng dẫn mình đi theo lối ấy.
Từ vị trí cung Huynh Đệ ngoài Tam hợp phải luôn là Điền Trạch,
Tam hợp trái là Tật Ách và Xung chiếu là Nô Bộc thì Huynh Đệ có thể Lục
Hội hay Nhị hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Phu
Thê, Quan Lộc.
7. Cung Phúc Đức trong lá số Tử vi
Cung Phúc đức trong lá số
tu vi là cung khá quan trọng, có khi Thân cư tại đó càng làm cho nó quan
trọng hơn. Phúc Đức là cung có liên quan đến bà con họ hàng. Tam hợp có
cung Thiên Di là nơi giao lưu tiếp xúc với tất cả mọi người trong xã
hội, đồng thời tam hợp với Phối cung từ đó phía bên chồng hay vợ cũng
trở thành là bà con thân thuộc, đối với giới nữ bà con bên chồng còn
quan trọng hơn cả bà con bên mình, vì toàn bộ cuộc đời về sau gởi gấm
vào nơi ấy. Cung Phúc Đức còn xung chiếu thẳng vào cung Tài Bạch vì thế
góp 1 phần không nhỏ may mắn về tiền bạc mang lại.
Cung Phúc đức thường hay Nhị Hợp với các cung Phụ Mẫu, Điền Trach, Nô Bộc, Tật Ách, Tử Tức và cung Phối.
Sinh vào các giờ Sửu Mùi, cung an Thân luôn luôn cư tại cung Phúc Đức.
Cung Phúc Đức dễ tạo ra mối giao lưu tốt trong xã hội, đồng thời
cũng dễ kiếm được người phối ngẫu đàng hoàng. Cung này xấu thường phải
xa xứ để làm ăn, tránh những phiền toái do bà con mang lại.
Phúc đức là cung hưởng phúc đức ông bà tổ tiên dòng họ để lại,
cung này bị mất tác dụng hoặc bi phản tác dụng là điều đáng tiếc. Ta
thường nghe người ta bình phẩm: Vô phúc chưa kìa lấy con vợ (hay thằng
chồng) không ra gì, vô phúc ra đường gặp nạn hoặc gặp giặc. Có phúc ra
đường thằng ăn cướp đã bị bắt, hoặc thằng giặc đã bỏ đi… Vì thế cung
Phúc là nơi chứa phúc đức, cung Tật Ách là nơi nhận tai ách. Nếu cung
Phúc bị mất tác dụng là điều đáng tiếc.
Từ vị trí cung Phúc Đức ngoài Tam hợp phải luôn là Thiên Di, Tam
hợp trái là Phu Thê và Xung chiếu là Tài Bạch thì Phúc Đức có thể Lục
Hội hay Nhị hơp với các cung: Phụ Mẫu, Tật Ách, Huynh Đệ, Nô Bộc, Điền
Trạch, Tử Tức.
8. Cung Phu Thê trong lá số Tử vi
Cung Phu thê,
đối với nam nhân còn gọi là cung Thê Thiếp. Thê là vợ chính, nguyên
phối, vợ cả. Thiếp là vợ hầu, vợ bé, vợ hai, vợ lẻ. Cho nên có mấy vợ
hay chồng cũng nằm ở cung này mà thôi. Có người ứng hợp vào sao tốt làm
cho tốt thêm, có người ứng hợp vào sao xấu làm cho xấu thêm. Nhất là
Mệnh cung người đó nằm ở vị trí không thích hợp mấy đối với lá số TỬ VI
của mình gây nên ảnh hưởng xấu. Hay nhất, hợp lý nhất, duyên nợ nhất nằm
tại vị trí cung Phối. Thường gặp trùng Mệnh hay ở Tài Quan Di và ở cung
Điền cũng hợp lý. Chứ không nên leo trèo vào cung Phụ Mẫu hoặc quấy rối
tại cung Tật Ách dễ đem tai họa đến cho mình.
Cung Phu Thê tam hợp với các cung Phúc Đức, Thiên Di xung chiếu
còn có cung Quan Lộc tác động mạnh vào cung này không ít.. So với cung
Phúc Đức, cung Phu Thê có tầm quan trọng hơn vì luôn luôn là cung gần
gũi với Mệnh, tác động lên cung Quan Lộc gây ảnh hưởng đến công danh,
giao lưu tiếp xúc đi lại lên cung Thiên Di và cung Phúc Đức bà con. Nhị
Hợp với các cung nhược đa phần chỉ về người. Từ đó Phối cung ảnh hưởng
không ít đến cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Anh Em, Bạn Bè…
Ví dụ sinh động dễ hiểu.
Cần giúp bố mẹ (anh em, bạn bè…) một ít tiền, bàn với phối ngẫu. Được trả lời là: Ai làm nấy ăn.
Cần mua thuốc men dùng bản thân. Được trả lời là: Ai có thân nấy lo…
Một số người cung an Thân cư tại Phối cung làm cho cung này lại
quan trọng hơn, vì tính lệ thuộc vào cung ấy, một phần cuộc sống của
mình, sống độc thân là 1 điều không thể chấp nhận được, đừng hiểu lầm
Thân cư vào Phối là sợ cung ấy. Muốn biết sợ hay không nhìn vào cung
Phối có HÓA KỴ là sợ, là ghét là căm. Tuy nhiên cung an Thân có thể bị
TUẦN hay TRIỆT vì thế dễ thất vọng trên tình trường vì nó chủ mất, nhưng
có cát tinh hội họp vẫn suốt đời ăn ở với nhau.
Cơ bản là cung Phu Thê không nên tốt hơn Mệnh, nếu nam giới cung
Mệnh yếu hơn cung Thê rõ ràng có sự sút kém về danh giá. Tuy nhiên nữ
giới có thể mạnh hơn cung Phu, có thể làm nổi bật cho gia đình.
Từ vị trí cung Phu Thê ngoài Tam hợp phải luôn là Phúc Đức, Tam
hợp trái là Thiên Di và Xung chiếu là Quan Lộc thì Phu Thê có thể Lục
Hội hay Nhị hơp với các cung: Điền Trach, Tử Tức, Tật Ách, Phụ Mẫu,
Huynh Đệ, Nô Bộc.
9. Cung Tử Tức trong lá số Tử vi
Cung Tử tức
có nghĩa là cung con (tử) và cháu (tức). Cung con cái hay cung con
cháu.Nếu đã có cháu. Nếu có cả dâu rể đều nằm chung tại đây. Cung Tử Tức
là nơi quản lý đám con cháu, dâu rể.
Cho ta một nhận định chung, đánh giá chung vầ các con và cháu.
Phù hợp hay không, quan tâm đến hay không, có đủ trai gái hay không,
vinh hay nhục vì con, nhờ con cháu.
Cung Tử Tức luôn luôn xung với cung Điền, cho nên vấn đề nhà cửa
trở nên quan trọng, tam hợp với Phụ Mẫu vì thế con cháu và ông bà thể
cùng chung với nhau một mái nhà, và cũng từ đó có những nhận xét tốt xấu
về cung Mệnh. Con cháu còn liên quan đến bạn bè, tôi tớ có thể cậy nhờ,
cũng có thể ức hiếp lẫn nhau với muôn ngàn tình huống.
Cung Tử tức còn Nhị Hợp, Lục Hội với 1 số cường cung quan trọng.
Tác động đến dòng họ Nếu Nhị Hợp với Phúc, đến Quan Lộc cung, Thiên Di
cung, Tài Bach cung và Phối cung.
Do thế đứng tại cung Mệnh, Mệnh đóng Nhị Hợp và Lục Hội với cung Tử, bận tâm nhiều hơn kẻ khác.
Cung Tử Nhị Hợp hay Lục Hội đến cung nào, tất nhiên sẽ tác động xấu hay tốt đến cung đó.
Ví dụ cung Tử có THÁI DƯƠNG ngôi sao công khai, ngôi sao nam
giới, ngôi sao của ngày tháng… luôn luôn Nhị Hợp và Lục Hội với THẤT SÁT
và THIÊN PHỦ. Công khai cái gì với các cung liên quan và cung ấy là
cung gì.
Cung Tử Tức đối với nữ giới là cái cung quan trọng còn hơn cả
cung Phu. Người nữ thường gắn bó cuộc đời mình vào con cái nhiều hơn.
Việc tốt xấu cung Tử ảnh hưởng rất mạnh đến nữ giới. Thời điểm đi qua
cung Tử hay đối diện với cung này, thiên tính làm mẹ người nữ rất thôi
thúc rất là cao, hôn nhân muộn có thể từ cung Tử do nhu cầu làm mẹ..
Truyền tinh: có truyền tính với cung Mệnh. Ví dụ Mệnh có SÁT PHÁ THAM con cháu cũng nhóm sao này là truyền tính.
Truyền cung: truyền cung, cung Tử của mình nằm tại Tý, Mệnh con
cũng nằm tại Tý là truyền cung. Mệnh con nằm tại cung Tử là hợp lý nhất.
Đó là vai trò con cái. Chứ leo trèo nằm tại cung Phụ Mẫu có điều bất
ổn, Hợp lý hơn là Mệnh con nằm trùng với cung Mệnh rất gần gũi với Mệnh
ta. Và 1 số vị trí nên nằm là tại cung Điền, hơi bất lợi cho Phụ nữ vì
lấy chồng đa phần phải theo chồng, cá biệt lấy chồng rồi vẫn ở với cha
mẹ, Ngoài ra Mệnh con thường dễ gặp là nằm ở các cung Tài Quan Di tức là
vị trí cung Mệnh luôn luôn thấy, nhờ đó thường gần gũi bố mẹ.
Nơi Mệnh con không nên nằm là cung Tật Ách của bố mẹ, nhì là
cung Phối. Nếu nằm ở Tật Ách vô tình cha mẹ phải gánh lấy tai ách bệnh
hoạn của mình. Nằm ở Phối cung là sự đòi hỏi thái quá. Ví dụ mầy là con
tao chứ đâu phải là chồng tao đòi hỏi xe này xe nọ…
Thông thường người ta thường xây dựng hôn nhân tại Đại Hạn Phối
hay Phúc, nếu hôn nhân xảy ra tại cung Phụ hay Huynh thuộc loại sớm, tại
Tử, Điền thuộc loại muộn. Khi Đại Hạn đáo Tử Tức 1 vấn đề đặt ra là Tử
Tức, Phụ Mẫu, Nô Bộc. Chính 2 cung Phụ và Nô thôi thúc Mệnh cung đến với
hôn nhân. Vì thế hạn đến cung Tử bạn bè thường hay hỏi, con cái như thế
nào cũng là 1 hành động thôi thúc, hoặc bố mẹ nói mầy không lo việc con
cái cứ theo đám bạn bè… Bởi thế tính thôi thúc xây dựng gia đình tại
cung Tử rất mạnh mẽ, thường có sự thương lượng của bố mẹ và bạn bè.
Mệnh cung của những người đóng tại Dần Thân Tị Hợi thường quan
tâm đến con cái nhiều hơn, vì lẽ nó luôn luôn Nhị Hợp và Lục Hội với
cung Mệnh.
Mệnh cung những nơi khác ít quan tâm hơn, trừ các trường hợp cung an Thân Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Tử.
Từ vị trí cung Tử Tức Tam hợp phải luôn là Phụ Mẫu, Tam hợp trái
là Nô Bộc và Xung chiếu là Điền Trạch thì Tử Tức có thể Lục Hội hay Nhị
hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc, Phu
Thê.
10. Cung Tât Ách trong lá số Tử vi
Cung Tật ách
là nơi báo cho biết những tai ách và bệnh tật và còn thêm một chức năng
là thay mặt ai đó đi báo tin, hoặc ai đó đến báo tin, những chuyện buồn
vui đến mình...
Cung Tật Ách luôn luôn tam hợp với Điền, Huynh xung chiếu với
Phụ Mẫu. Đó là những đối tượng, vấn đề trực tiếp nó còn gián tiếp gây áp
lực lên 2 cung Nhị Hợp và Lục Hội. Hai cung này lại là những cường cung
quan trọng, có khi đó chính là cung Mệnh, Thân.
Tật Ách là cung mà ta không vay nhưng lại phải trả, là cung ta
không muốn nhưng lại gặp. Cũng lại là cung lạm dụng thời cơ khi ta sức
không còn mạnh khỏe lại phải đương đầu khi Đại Hạn sớm nhất là 52 tuổi
và muộn màn nhất là 76 tuổi. Vậy khách của THIÊN SỨ thuộc dạng người cao
tuổi.
Tật Ách là cung không phải đem lại niềm vui, rất cá biệt đến đó được an toàn.
Ách cung còn là nơi ghi nhận những Nghiệp từ cung Mệnh. Nếu như
Mệnh là Nghiệp thì Ách cung chính là cái ách phải đeo vào. Cho nên các
trường hợp Mệnh Nhị Hợp hay Lục Hội với Ách, cái ách càng khó gở bỏ.
Từ vị trí cung Tật Ách ngoài Tam hợp phải luôn là Huynh Đệ, Tam
hợp trái là Điền Trach và Xung chiếu là Phụ Mẫu thì Tật Ách có thể Lục
Hội hay Nhị hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Phu
Thê, Quan Lộc.
11. Cung Nô Bộc trong lá số Tử vi
Phản ánh mối quan hệ giữa ta và cung Nô Bộc. Tất cả những ai mà ta có thể sai được thì được kể là Nô Bộc. Về Cơ bản cung Nô Bộc nên yếu hơn cung Mệnh.
Thân không bao giờ an vào Nô Bộc tuy nhiên vị trí cung Mệnh hay
Thân có thể Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Nô Bộc. Từ đó càng làm tăng
tính chất tương tác từ cung Nô Bộc tới Mệnh Thân. Có khi ta phải dựa vào
Nô Bộc mà sống, mà phát triển nhưng ngược lại Tai Ách từ đó mà ra.
Từ vị trí cung Nô Bộc ngoài Tam hợp phải luôn là Tử Tức, Tam hợp
trái là Phụ Mẫu và Xung chiếu là Huynh Đệ thì Nô Bộc có thể Lục Hội hay
Nhị hơp với các cung: Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc, Phu
Thê.
12. Cung Điền Trạch trong lá số Tử vi
Cung Điền trạch giống như cung Tài Bạch, nó phản ảnh về Tài sản. Phối hợp với Mệnh Thân giúp ta đoán về ngôi nhà.
Điền Trach là một cung số khá thú vị. Khi Mệnh hay Thân Nhị Hợp
hay Lục Hội với cung này thì cuộc đời ảnh hưởng nhiều tới cung Điền. Nếu
Điền Trach ở thế Lục Hội hay Hội Họp với cung Khác thì ta đoán cung này
chịu ảnh hưởng từ các cung đó. Xấu tốt ra sao phụ thuộc vào các cách
cục của lá số.
Từ vị trí cung Điền ngoài Tam hợp phải luôn là Tật Ách, Tam hợp
trái là Huynh Đệ và Xung chiếu là Tử Tức thì Điền Trach có thể Lục Hội
hay Nhị hơp với các cung: Tài Bạch, Phúc Đức, Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc,
Phu Thê.